Những dịch bệnh hại cần chú ý trong tuần (2/4 – 8/4)

Tại các tỉnh Bắc bộ, bệnh đạo ôn lá hại tăng. Rầy nâu – rầy lưng trắng, ốc bươu vàng, chuột, bọ trĩ, bệnh nghẹt rễ, bệnh khô vằn… tiếp tục hại.

Trên lúa

Các tỉnh Bắc bộ: Sâu cuốn lá non tiếp tục hại diện hẹp trên trà sớm – chính vụ. Sâu đục thân 2 chấm non gây hại dảnh héo diện hẹp trên lúa sớm – chính vụ.

Các tỉnh Bắc Trung bộ: Bệnh đạo ôn lá gây hại tăng trên diện tích lúa trà muộn giai đoạn đẻ nhánh tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Bệnh đạo ôn cổ bông khả năng phát sinh trên lúa trà sớm vùng ven biển Thừa Thiên – Huế, Quảng Trị, Quảng Bình, Hà Tĩnh. Chuột gây hại tăng. Bệnh khô vằn, bệnh bạc lá gia tăng trên những ruộng cấy dày, bón phân không cân đối. Rầy nâu, rầy lưng trắng… gây hại tăng nếu không được phòng trừ kịp thời.

Các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên: Rầy nâu + rầy lưng trắng, bệnh đạo ôn cổ lá + cổ bông, bệnh lem lép thối hạt… gia tăng gây hại lúa Đông Xuân giai đoạn đòng trỗ – chín. Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh đạo ôn lá gây hại lúa giai đoạn đứng cái – đòng trỗ. Chuột gây hại trên các trà lúa Đông Xuân giai đoạn đòng trỗ.

Các tỉnh Đông Nam bộ và ĐBSCL: Rầy nâu phổ biến tuổi trưởng thành mang trứng – tuổi 1, các tỉnh cần quản lý tốt nguồn rầy nâu tại chỗ nhằm hạn chế lan truyền bệnh VL, LXL do rầy nâu gây ra cho lúa Hè Thu 2019. Bệnh đạo ôn lá xuất hiện trên lúa Hè Thu giai đoạn đẻ nhánh với mức độ nhẹ. Lưu ý bọ trĩ trên lúa mới gieo xạ, rầy phấn trắng giai đoạn mạ – đẻ nhánh; bệnh cháy bìa lá, chuột giai đoạn đòng trỗ – chín.

Trên cây trồng khác

Cây ngô và rau, màu: Bệnh huyết dụ, bệnh lùn sọc đen gây hại tăng trên cây ngô; bọ nhảy, sâu xanh, sâu khoang, bọ trĩ, rệp… gây hại nhẹ đến trung bình trên rau màu.

Cây ăn quả có múi: Ruồi đục quả, nhện đỏ, rệp sáp, sâu vẽ bùa… tiếp tục hại.

Cây nhãn, vải: Bệnh chổi rồng nhãn tiếp tục gây hại tại các tỉnh phía Nam.

Cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, bệnh thối búp… tiếp tục hại.

Cây mía: Bệnh trắng lá, bệnh chồi cỏ… hại cục bộ tại vùng ổ dịch.

Cây sắn: Bệnh khảm lá tiếp tục gây hại.

Cây điều: Bọ xít muỗi, bệnh thán thư, bệnh khô cành… gia tăng hại.

Cây thanh long: Bệnh đốm nâu, thán thư, thối rễ tóp cành phát sinh gây hại.

Cây lâm nghiệp: Châu chấu tre lưng vàng sẽ xuất hiện và gây hại…

CỤC BVTV

Khuyến cáo

Trên lúa:

+ Đối với sâu cuốn lá nhỏ phun phòng trừ sử dụng Wellof 330EC, lượng nước: 400 – 600 lít nước/ha.

+ Để trừ sâu đục thân hại lúa, sử dụng Nurelle D 25/2.5EC. Lượng nước: 400 – 600 lít nước/ ha.

+ Đối với rầy hại lúa, sử dụng Applaud 25WP. Lượng nước 320 -400 lít nước/ha.

+ Sử dụng Newbem 750WP, đặc trị bệnh đạo ôn cổ bông và đạo ôn lá, cháy lá gây hại lúa.

+ Sử dụng Catcat 250EC hoặc Vali 5SL phun khi vết bệnh khô vằn (trên lúa, ngô) lúc mới xuất hiện.

+ Sử dụng Bonny 4SL, lượng nước phun 400 lít/ha. Phun tỷ lệ bệnh khoảng 5 – 10%.

+ Sử dụng Aviso 350SC để phòng trừ bệnh lem lép hạt. Phun trước trổ và sau khi lúa trổ đều.

+ Sử dụng Honeycin 6GR rải trừ ốc bươu vàng hại lúa.

+ Ngoài ra nên sử dụng Hoàng Hổ Si kết hợp Dekamon 22,43L phun ở giai đoạn mạ (6 – 10 ngày sau sạ) giúp mạ khỏe, đẻ nhánh nhiều, tăng chồi hữu hiệu, giải độc phèn, ngộ độc hữu cơ và phun giai đoạn trước trổ (40 – 50 ngày sau sạ) giúp lúa trổ đồng loạt, trổ thoát, không nghẹn đòng và đòng to, bông khỏe, nhiều hạt. Ngoài ra giúp cứng cây, chống đổ ngã, bộ lá xanh bền, gia tăng năng suất và chất lượng gạo.

Cây tiêu: Đối với bệnh chết nhanh, chết chậm trên tiêu, khuyến cáo phòng bệnh định kỳ. Kết hợp phun phủ trụ các sản phẩm Manozeb 80WP (1 kg/ phuy 200 lít nước) + Bonny 4SL (250 ml/ phuy 200 lít nước), phun 4 – 6 lít nước/ gốc và kết hợp rải Wellof 3GR (20 – 25 g/gốc) trừ rệp sáp gốc và rễ.

Cây thanh long: Để quản lý bệnh đốm nâu (đốm trắng) đạt hiệu quả cao nên phun luân phiên hoặc hỗn hợp các loại thuốc, có thể sử dụng các sản phẩm như Aviso 350SC (20 ml thuốc/10 lít nước), Manozeb 80WP (30 ml thuốc/10 lít nước).

Cây nhãn, vải: Sử dụng Takare 2EC (pha 20 – 30 ml thuốc/10 lít nước) để trừ nhện lông nhung, phun ướt đều cây trồng khi nhện khoảng 31 con/lá chét hoặc phun khi cây ở giai đoạn lá non.

H.A.I