Xuất khẩu tôm sang Anh tăng 34%

Anh là thị trường NK tôm lớn nhất của Việt Nam trong khối EU, chiếm 4,8% tổng giá trị XK tôm của Việt Nam đi các thị trường. Mặc dù bất ổn chính trị, nhu cầu NK tôm vào Anh từ Việt Nam vẫn khá tốt tính tới tháng 5 năm nay.

xuat khau tom sang Anh tang

Ảnh minh họa

Năm 2016, Anh là thị trường NK tôm lớn nhất của Việt Nam trong khối EU. Sau khi tăng trưởng mạnh suốt cả năm 2015 và 3 quý đầu năm 2016, XK tôm sang Anh trong quý cuối cùng của năm 2016 giảm 3,9%. Nhờ tăng trưởng tốt trong 3 quý đầu năm nên XK cả năm vẫn tăng 4,2%.

Bước sang năm 2017, XK sang thị trường này tăng trưởng dương trong tháng 1 trước khi giảm trong tháng 2 và 3. Trong 2 tháng 4 và 5, XK tôm Việt Nam sang Anh phục hồi tăng mạnh lần lượt 62% và 150% so với cùng kỳ 2016. XK tôm Việt Nam sang thị trường này trong 5 tháng đầu năm nay đạt gần 59 triệu USD; tăng 34% so với 5 tháng đầu năm 2016.

XK tôm Việt Nam sang Anh tăng trưởng tốt trong 5 tháng đầu năm nay do Anh đẩy mạnh NK tôm nước ấm nhờ giá phải chăng để thay thế cho tôm nước lạnh. Giá tôm nước lạnh ngày càng tăng do các nước khai thác liên tục cắt giảm hạn ngạch khiến sản lượng sụt giảm.

Theo Trung tâm Thương mại Thế giới, năm 2016, giá trị NK tôm của Anh đạt 871,4 triệu USD; giảm 4% so với năm 2015. Trong 3 nguồn cung chính (Ấn Độ, Việt Nam và Canada), NK tôm nước ấm vào Anh từ Ấn Độ và Việt Nam vẫn tăng (lần lượt là 21% và 13%) trong khi NK tôm nước lạnh từ Canada giảm mạnh (-51%).

Bốn tháng đầu năm nay, NK tôm của Anh đạt trên 233 triệu USD; giảm gần 12% so với cùng kỳ năm 2016.

Giá trị NK tôm của Anh trong năm 2016 và 4 tháng đầu năm nay có xu hướng giảm là do sự kiện Anh rời khỏi EU (Brexit) khiến đồng bảng Anh mất giá và hàng hóa NK tăng giá hơn. Sự kiện này sẽ tiếp tục ảnh hưởng tới NK hàng hóa của Anh trong thời gian tới.

XK tôm Việt Nam sang Anh trong cả năm nay dự kiến vẫn tăng trưởng do những xáo trộn kinh tế và chính trị tại Anh khiến người dân tăng nhu cầu đối với tôm nước ấm có giá phải chăng.

Nhập khẩu tôm vào Anh (GT: nghìn USD, Nguồn: ITC)

Nguồn cung

2015

2016

Tăng, giảm (%)

T1-T4/2016

T1-T4/2017

Tăng, giảm (%)

TG

907.092

871.365

-3,9

264.341

233.013

-11,9

Ấn Độ

109.120

131.548

20,6

37.568

34.808

-7,3

Việt Nam

115.039

129.765

12,8

40.597

35.488

-12,6

Bangladesh

85.569

84.742

-1,0

36.098

32.635

-9,6

Canada

177.324

86.303

-51,3

27.943

18.437

-34,0

Thái Lan

59.290

64.820

9,3

18.795

15.387

-18,1

Indonesia

55.672

53.512

-3,9

25.394

13.306

-47,6

 

Có hay không việc ‘thổi’ giá heo?

Đủ chiêu trò ‘ma quỷ’ kinh doanh phân bón để lừa gạt dân nghèo!​

Theo Vasep